Orostachys spinosa (Rau má gai)

Tên khoa học

Orostachys spinosa  (L.) Ngọt

Tên thường gọi

Chinese Dunce Cap, Dunce Cap, Dunce's Caps, Spiny Dunce's Cap, Spiny Pennywort

từ đồng nghĩa

Cotyledon spinosa , Cotyledon erubescens , Crassula spinosa , Orostachys erubescens , Sedum erubescens

Phân loại khoa học

Họ: Crassulaceae Phân họ: Sedoidae bộ: Ghế ngồi Đăng ký: Umbilicinae Chi: Orostachys

Miêu tả

Orostachys spinosa là một loài xương rồng nhỏ, phát triển chậm, tạo thành những chiếc lá màu xanh xám dày thịt với những đầu gai mềm màu trắng. Các hoa thị có đường kính lên tới 2,4 inch (6 cm). Lá mọc đối xứng với nhau. Chúng thường cong vào trong, nhưng những chiếc lá bên ngoài dài hơn đôi khi mở ra, tạo hiệu ứng giống như hoa hướng dương. Các lá cauline và lá bắc thuôn hẹp thành tuyến tính hoặc hình mũi mác tuyến tính, dài tới 0,6 inch (1,5 cm) và rộng tới 0,2 inch (0,5 cm). Cuống hoa cao tới 12 inch (30 cm) và được tạo ra từ tâm của các hoa thị. Những bông hoa nhỏ có màu vàng lục và xuất hiện trong những chùm hoa hình trụ dày đặc, dài tới 8 inch (20 cm). Loài xương rồng này là cây đơn tính và hoa thị sẽ chết sau khi ra hoa, nhưng các chồi mới thường được phát triển trước.

Orostachys spinosa (Dunce's Caps)
Ảnh qua lindbro.net

độ cứng

Vùng độ cứng USDA 4a đến 8b: từ −30 °F (−34,4 °C) đến 20 °F (−6,7 °C).

Cách trồng và chăm sóc

Giống như hầu hết các chi tương tự của họ Crassulaceae , loại cây này có thể tồn tại trong đất khá nghèo miễn là nó thoát nước tốt. Chi này rất chịu lạnh và có thể tồn tại ở nhiệt độ -30 °F (-34 °C). Để đất khô khi chạm vào giữa các lần tưới và tránh để nước dính vào các hoa hồng. Cây Orostachys phát triển tích cực vào mùa xuân và mùa hè. Chúng cần một số ánh sáng rực rỡ và không chịu được độ ẩm cao.

Orostachys tự nhân giống thông qua các nhánh và tại một thời điểm nhất định. Do đó, một cây sẽ tạo thành một thảm dày đặc gồm nhiều cây. Tạo cây con chủ yếu thông qua tách bù.

To separate an offset, remove soil from the offset's base to find the stolon (thick root which attaches the pup to the mother plant). It is best to use an offset that has already established its roots. Cut the stolon close to the pup (to discourage roots growing from the stolon). Place the offset into a small pot with well-draining, sandy soil. Do not water until new growth is noted.

Tìm hiểu thêm tại Cách trồng và chăm sóc Orostachys.

Nguồn gốc

Loài này có nguồn gốc từ các khu vực khô cằn ở Mông Cổ, Nga, Trung Quốc và Kazakhstan.

Links

  • Quay lại chi Orostachys
  • Succupedia: Duyệt các loài xương rồng theo Tên khoa học, Tên thường gọi, Chi, Họ, Vùng độ cứng USDA, Nguồn gốc hoặc xương rồng theo Chi

Triển lãm ảnh

Nhấn vào ảnh để xem ở phiên bản lớn hơn.

Bạn thấy điều này hữu ích? Chia sẻ nó với những người yêu thích xương rồng khác!

https://kmart.kinhmoi.com/xuong-rong/orostachys-spinosa-rau-m%c3%a1-gai/?feed_id=84&_unique_id=63ba0e0b92db2

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phedimus spurius 'Voodoo' (Voodoo Stonecrop)

Aloe arborescens 'Spineless' (Toothless Torch Aloe)